Báo cáo đánh giá tác động môi trường

Dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất có tổng quy mô, công suất của cơ sở đang hoạt động và phần đầu tư mới thuộc đối tượng quy định tại cột (2) Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.

 
Kế hoạch bảo vệ môi trường

– Dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất có tổng quy mô, công suất của cơ sở đang hoạt động và phần đầu tư mới thuộc đối tượng quy định tại cột (5) Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.

– Hoặc dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án, phương án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, có phát sinh lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500 m3/ngày (24 giờ) hoặc chất thải rắn từ 01 tấn/ngày (24 giờ) đến dưới 10 tấn/ngày (24 giờ) hoặc khí thải từ 5.000 m3 khí thải/giờ đến dưới 20.000 m3 khí thải/giờ (bao gồm cả cơ sở đang hoạt động và phần mở rộng).

Vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường

– Các dự án thuộc cột (4) Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2020 phải thực hiện Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường khi bước vào giai đoạn vận hành thử nghiệm nhà máy.

– Các dự án chỉ được tiến hành vận hành thử nghiệm khi đã hoàn tất các công trình xử lý chất thải theo Báo cáo ĐTM. Đối với các dự án thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục, Chủ dự án phải hoàn thiện việc công tác lắp đặt theo quy định.

Xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường

– Theo khoản 10, điều 1, nghị định 40/2019/NĐ-CP quy định: Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại Cột (4) Phụ Lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường (bao gồm công trình xử lý chất thải và các công trình bảo vệ môi trường khác) trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm 30 ngày trong trường hợp các công trình bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp công trình bảo vệ môi trường có sự thay đổi thì chủ dự án phải lập lại hồ sơ xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Các cơ sở theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, phải đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

Chủ nguồn thải CTNH quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải đăng ký để được cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.

Hồ sơ xin cấp phép xả nước thải vào nguồn nước

– Các cơ sở không thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013

– Các đối tượng theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014.

Hồ sơ cấp phép khai thác nước dưới đất/nước mặt

– Các đối tượng không thuộc quy định tại Điều 44 Luật Tài Nguyên Nước số 17/2012/QH13

– Các đối tượng không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 và các đối tượng thuộc Điều 17 Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013

Lập báo cáo quan trắc môi trường

Đối tượng thuộc quy định tại Khoản 27 Điều 2 Nghị định 40/2019/NĐ-CP Bổ sung Điều 54a Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường